| Tên Việt Nam: |                                                                                                                                Hạc cổ trắng                             | 
                            | Tên Latin:  |                               Ciconia episcopus episcopus                             | 
                             | Họ: | Hạc Ciconiidae | 
                            | Bộ: | Hạc Ciconiiformes | 
                            | Lớp (nhóm): | Chim | 
 
Đặc  điểm nhận dạng:
Con  trưởng thành có màu đen ánh lục ở  đỉnh đầu, cổ và sau lưng, dưới đuôi màu trắng. Phần còn lại của bộ lông có  màu đen ánh đồng ở bao cánh, sau lưng và hông. Con non có bộ lông tương tự nhưng  ở màu đen có ánh nâu được thay bằng màu thẫm, lông cổ hơi dài hơn. Mỏ màu đen,  mép và chóp mỏ phớt đỏ, chân đỏ thẫm.
 
Sinh  học - Sinh thái:
Nơi  sống thích hợp nhất là ở các cánh đồng ngập nước, đầm lầy, vùng quanh các hồ  lớn. Mùa sinh sản từ tháng 8 - 11 hàng năm, hay gặp  làm tổ trong các rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi lứa đẻ khoảng 3 -  5 trứng. Thức ăn là các loài động vật thuỷ sinh, chủ yếu là cá.
 
Phân bố:
Trong nước: Từ Nam  Trung Bộ đến Nam Bộ. 
Thế giới: Châu Phi, Ấn  Độ, Pakixtan, Lào, Cămpuchia, Mianma, Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, Philipin.
 
Giá trị: 
Nguồn gen qúy,  giá trị khoa học cao.
 
Tình trạng: 
Số lượng đang bị  giảm sút nghiêm trọng. Đến nay chỉ thỉnh thoảng gặp loài này ở vùng rừng tràm U  Minh thuộc Đồng Tháp Mười, vùng Mã Đà (Đồng Nai), Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng  Nai) và một số trảng ngập nước ở rừng Tây Nguyên. Nguyên nhân chính là do mất  nơi làm tổ thích hợp, bị quấy nhiễu và có thể do nguồn thức ăn bị nhiễm chất độc  hoá học trong chiến tranh còn tồn dư ở nơi chúng kiếm ăn.
 
Phân hạng: VU A1c,e C2a
 
Biện pháp bảo vệ:
Quy hoạch hợp lý  các  vùng đất ngập nước là nơi kiếm ăn của loài này như ở vùng đồng bằng Nam Bộ.  Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), bậc R (hiếm).